Bạn đang xem : Soạn Bài Việt Bắc – Phần 2 ⚡️ Về Tác Phẩm
Soạn Bài Việt Bắc – Phần 2 ⚡️ Về Tác Phẩm được cập nhật mới nhất tại Tamthethanglong.com. Trang thông tin tổng hợp mới nhất của giới trẻ hiện nay, cập nhật liên tục.
Mục Lục
Tìm hiểu chung về tác phẩm
Tác giả : Tố Hữu
+ Sinh trưởng trong một gia đình nhà Nho học ở Huế, có truyền thống nho học và văn chương.
+ Ông là một nhà thơ lớn,một nhà thơ trữ tình chính trị, ông là người giác ngộ cách mạng sớm thơ ông luôn phản ánh những chặng đường đấu tranh gian khổ sống cũng nhiều thắng lợi của dân tộc.
+Tố Hữu liên tục giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của đất nước như cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước và đặc trách mặt trận văn hóa văn nghệ.
Hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
+Sau sự kiện quân ta đánh tan thực dân Pháp trong chiến dịch Điện Biên Phủ
Xem thêm : Dùm Hay Giùm ⚡️ Từ Nào Đúng Chính Tả Tiếng Việt
+ Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy thấy được tình cảm lưu luyến của nhân dân Việt Bắc dành cho chiến sĩ Tố Hữu sáng tác ra bài Việt Bắc Ý nghĩa nhan đề
Việt Bắc là một địa danh cách mạng.Nơi đây được biết đến là cái nôi của cách mạng Việt Nam tiền đầu khởi nghĩa, là cơ quan đầu não của bộ phận cách mạng Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Việt Bắc cũng là nơi lưu giữ nhiều kỉ niệm giữa cán bộ cách mạng bộ đội và đồng bào nơi đây.
=> Nhan đề đã thể hiện được tư tưởng,đạo lý, tình cảm của nhà thơ Tố Hữu muốn gửi gắm.
Tham khảo thêm : Thổ Nhưỡng Là Gì ⚡️ Thông Tin Về Thổ Nhưỡng Việt Nam
Hiểu về nội dung chính bài thơ Việt Bắc
1. Khung cảnh chia tay
* Lời của người ra đi:
=> Sự tình chung, tình cảm đạo lí. Tác giả sử dụng nghệ thuật câu hỏi tu từ để bộc lộ cảm xúc của người nói, người ở lại kín nhìn lại bộc lộ nỗi nhớ và tình yêu dành cho người về xuôi không phai mờ, trân trọng và vô bờ bến
– Bốn câu thơ đầu tác gải dùng lời nói của người ở lại hỏi người ra đi có còn nhớ “ta”, hỏi nhớ “núi, nguồn” là nhớ mảnh đất thôn quê đã từng chung sống, gắn bó với nhau mười lăm năm nghĩa tình.Tác giả lại sử dụng câu hỏi tu từ mượn cớ nhưng trong lòng thực ra là nhắc nhở, nhắn nhủ người về xuôi đừng quên mảnh đất tình người quên những tháng ngày ta từng sống chung
* Lời nhắc của người ở lại:
– Trước khung cảnh chia tay: Ở một bến sông xưa có tiếng hát làm nền. Nhân vật người đi kẻ ở bịn rịn, ban tay nắm chặt không rời xúc động không nói nên lời khi phải chia ly người mình rất thương nhớ
– Tác giả sử dụng từ láy “bâng khuâng, bồn chồn” lột tả tâm trạng xốn xang, xao xuyến vì tình cảm bị níu kéo lại không thể bỏ hết. Diễn tả nỗi nhớ thương của người ở lại dành cho con người Việt Bắc.
– Hình ảnh “Áo chàm”được tác giả ẩn dụ Việt Bắc. Tượng trưng cho tâm hồn chất phác, chân thành, sâu sắc, mộc mạc của người Việt Bắc.
– Nhớ lại những tháng ngày gian khổ ở chiến khu Việt Bắc:
Dòng thơ “Mưa nguồn suối lũ”: đất trời vần vũ, chìm trong mưa gió bão bùng, sự khắc nghiệt của mùa mưa Việt Bắc khiến cuộc sống trong rừng trước khó khắn giờ thêm khó khăn.
Dòng thơ“Những mây cùng mù”:cùng với biện pháp chêm xen nhấn mạnh bầu trời u ám nặng nề, gian khổ đè nặng,được tác giả ẩn dụ những ngày đầu khó khăn của kháng chiến
Hình ảnh“Miếng cơm chấm muối”: vừa tả thực vừa ước lệch chỉ những thiếu thốn mọi mặt ở chiến khu Việt Bắc
Khi trong chiến trường gian khổ có nhau đến khi vui sướng người đi kẻ ở, giờ phút chia tay lòng người đau nhói ở lại bỗng xôn xao vì tiếc nuối nhớ nhung. tác giả sử dụng biện pháp hoán dụ “rừng núi” chỉ người Việt Bắc, nỗi nhớ thêm kín đáo, đại từ “ai” phong cách dân gian mộc mạc của núi rừng phương bắc
Người Việt Bắc nhắc đến kỉ niệm lịch sử khó quên, tự hào về mảnh đất anh hùng đấu tranh dành độc lập
=> Hình thức đối thoại, đoạn thơ diễn tả tình cảm người Việt Bắc dành cho cán bộ chiến sĩ thắm thiết, mặn nồng,sâu sắc
2. Nỗi nhớ của người ra đi
– “Ta với mình, mình với ta… Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu”: Tác giả khẳng định tấm lòng thủy chung, một lòng mặn mà của người đi kẻ ở.
Nỗi nhớ của người ra đi được tác giả so sánh với nỗi nhớ người yêu: Tình quân dân bỗng trở nên thắm thiết mặn nồng như tình yêu lứa đôi.
– Người ra đi luyến tiếc để nỗi nhớ vào thiên nhiên,môi trường: nhớ về trăng vào những buổi chiều tà, nắng hiu hắt chiều sương mai, rừng nứa bờ tre, các địa danh quen thuộc như Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê…
– Nhớ về những con người Việt Bắc: cùng nhau chia sẻ ngọt bùi đắng cay qua cơn đói rét,tác giả gợi lại kỉ niệm ấm áp bên bộ đội và đồng bào cùng các điệu hát hò hình ảnh mộc mạc của “cô em gái” lao động…nhưng không kém phần nữ tính
=> Tình cảm người chiến sĩ dành cho con người và quê hương Việt Bắc rất sâu sắc cũng là tình cảm nhà thơ dành cho tình nhân dân, đất nước, tình yêu cuộc sống kháng chiến
3. Bức tranh tứ bình
– Hai câu thơ đầu tiên:
Hình ảnh“Hoa và người”: nỗi nhớ hướng đến đối tượng cụ thể
Tác giẩ sử dụng đại từ nhân xưng “mình – ta” thể hiện tình yêu thương gắn bó sâu nặng của người đi kẻ ở
Với điệp từ “ta về” đầu câu bộc lộ nỗi niềm xao xuyến, tâm trạng luyến lưu, vấn vương tiếc nuối trong buổi chia tay, khơi gợi về quá khứ.
– Bức tranh mùa đông
Tác giả sử dụng bút pháp chấm phá cổ điển, gợi chứ không tả, màu xanh thẫm của núi rừng mang cảm giác hiu quạnh, lạnh lẽo và có phần khắc nghiệt.
Màu sắc đỏ tươi của hoa chuối và màu vàng nhạt của nắng điểm tô trên cái nền xanh thẳm của núi rừng phương bắc đã phần nào xua tan cái lạnh lẽo thay vào đó là chút cảm giác ấm cúng, mang đến hình ảnh Tây Bắc tươi đẹp chứ không quá khắc nghiệt, nhằm cổ vũ khích lệ tinh thần chiến đấu của quân dân ta.
Hình ảnh con người mang tầm vóc mạnh mẽ,cường tráng chủ động tự tin trong lao động, sẵn sàng hiên ngang chinh phục thiên nhiên núi rừng Tây Bắc.
– Bức tranh mùa xuân
Màu sắc trắng của hoa mơ gợi bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng,nhẹ nhàng, thanh khiết và đầy hy vọng.
Hình ảnh con người trong công việc lao động nhẹ nhàng,uyển chuyển nhưng lại tôn lên nét đẹp của sự tài hoa, khéo léo và cần cù mộc mạc
– Bức tranh mùa hạ
Mùa hè hiện ra thông qua với tác giả là sự kết hợp giữa sắc vàng và tiếng ve, khiến bức tranh thiên nhiên trở nên ấn tượng bởi sự rộn ràng,hứng hở nhộn nhịp và rực rỡ.
Tác giả sử dụng từ “đổ” gợi ra sự chuyển mùa nhanh chóng và đồng loạt của núi rừng miền Tây Bắc.
Hình ảnh “cô em gái hái măng một mình” gợi ra sự thầm lặng sự mộc mạc của người con gái trong lao động, hi sinh sinh vì kháng chiến và tình cảm trân trọng, gần gũi yêu thương vô bờ bến của Tố Hữu đối với con người Việt Bắc.
– Bức tranh mùa thu
Hình ảnh vầng trăng được nhắc đến gợi ra nhiều ý nghĩa, là những đêm thao thức trắng cùng trăng chờ giặc ngoại xâm đi tới , là biểu trưng cho sự ấm no,gắn kết sum vầy, hạnh phúc cũng là biểu tượng cho sự gắn kết, đoàn kết thủy chung của con người phương bắc .
Hình ảnh được tác gải nhắc đên qua con người Việt Bắc không còn là hình ảnh trong lao động mà là thông qua tiếng hát để thể hiện nỗi niềm tiếc nuối buồn tênh , nhớ thương ân tình thủy chung phút chia ly.
4. Khung cảnh ra trận
Bút pháp sử thi được tác giả nhắc đến làm khắc họa đoàn quân sục sôi khí thế trên những nẻo đường ra trận.
Tác giả sử dụng điệp từ “đêm đêm” tả thời gian dài, cùng với từ láy “rầm rập” âm thanh phối hợp cùng nhịp thơ 2/2 gợi tả bước chân hành quân đều nhịp, chắc khỏe khiến quân ta càng uy ngang
Biện pháp nói quá “đất rung”tác giả muốn chứng tỏ sức mạnh đoàn quân phi thường.
Chân dung đoàn quân tiêu biểu sự hùng mạnh cho dân tộc anh hùng.
– Đường hành quân gian lao,khó khăn nguy hiểm nhưng chiến sĩ vẫn cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên, mây trời,với những niềm vui ngắm cảnh: cho thấy lòng yêu đời,không ngại gian khổ lạc quan, tin vào tương lai.
Tác giả sử dụng Hoán dụ “mũ nan”: người chiến sĩ ra chiến trường mang theo mối tình quân dân để tiếp khích lệ thêm động lực chiến đấu
Hình ảnh súng và sao cụ thể mà giàu tính biểu tượng văn hóa . đầu súng gợi cảnh chiến tranh,nhưng được tác giả sao vẽ ra khung cảnh thanh bình, tương lai tươi sáng hay ánh sao còn được tác giả tả với hàm ý ẩn dụ cho đôi mắt người yêu.
– Hình ảnh đoàn dân công
hình ảnh anh đuốc sáng gợi không khí lao động hăng say,mài mòn phá đá mở đường. Ánh sáng đó toát lên sự mạnh mẽ, khí thế hào hùng và gieo lên niềm tin tươi sáng.
Hình ảnh “bước chân nát đá” tô đậm sức mạnh vĩ đại của đoàn dân binh tấy tiến .
Đoàn dân công có vẻ đẹp ngạo ngễ của anh hùng ra trận,trước sức mạnh của chiến tranh nhân dân miền tây bắc
– Đoàn quân ra trận gởi về bao chiến công vang dội, làm chấn động địa cầu mong chờ ngày hòa bình
Tác giả liệt kê các địa danh để thấy chiến thắng dồn dập, tưng bừng
Điệp từ “vui” diễn tả niềm hồ hởi,hờ hững phấn khích vô biên trong chiến thắng
=> Đoạn thơ được tác giả tái hiện chân dung Việt Bắc trong những ngày ra trận, qua đó ca ngợi Việt Bắc anh hùng, đất nước anh hùng.
Trên đây là bài viết Soạn Bài Việt Bắc – Phần 2 ⚡️ Về Tác Phẩm được Tâm Thế Thăng Long chia sẻ và cập nhật mới nhất. Chúc các bạn có những thông tin thật thú vị tại Tamthethanglong.com.