Bạn đang xem : Khi nào cần may áo giáp sắt? Mẹo hay và dễ nhớ môn Hóa
Khi nào cần may áo giáp sắt? Mẹo hay và dễ nhớ môn Hóa được cập nhật mới nhất tại Tamthethanglong.com. Trang thông tin tổng hợp mới nhất của giới trẻ hiện nay, cập nhật liên tục.
Hóa học là bộ môn rất khó, và rắc rối đối với các bạn học sinh, sinh viên. Chắc hẳn có nhiều bạn cũng chưa hiểu cụ thể khi nào cần may áo giáp sắt. Cùng TamTheThangLong tìm hiểu những mẹo hay ngay trong bài viết này nhé.
Khi nào cần may áo giáp sắt?
Khi nào cần may áo giáp sắt là một câu nói giúp nhớ nhanh dãy hoạt động hoá học của kim loại. Câu đầy đủ đó là Khi nào cần may áo giáp sắt nhớ sang phố hỏi cửa hàng áo phi âu.
Dãy hoạt động hoá học của kim loại: K, Ca, Na, Mg, Al, Zn, Fe, Ni, Sn, Pb, (H), Cu, Hg, Ag, Pt, Au.
Trong đó:
K là Kali;
Xem thêm : Tỉnh nào dài nhất Việt Nam tính theo đường quốc lộ 1A?
Ca là Canxi;
Na là Natri;
Mg là Magiê;
Al là Nhôm;
Tham khảo thêm : Nhà Trần thành lập năm nào? Các đóng góp to lớn của nhà Trần
Zn là Kẽm;
Fe là Sắt;
Ni là Ni tơ;
Sn là Thiếc;
H là Hidro;
Cu là Đồng
Hg là Thủy Ngân;
Ag là Bạc;
Pt là Platin;
Au là Vàng.
Ngoài ra, bạn cũng có thể ghi nhớ qua các câu khác như khi cần nàng may áo giáp sắt nhớ sang phố hỏi cửa hàng Á Phi Âu’ hay ‘khi cả nhà may áo giáp sắt nhớ sang phố hàn đồng hiệu Á Phi Âu’.
Một số mẹo hay dễ nhớ về Hóa học
Vừa rồi bạn đã được tìm hiểu nội dung khi nào cần may áo giáp sắt. Tiếp theo, mời các bạn cùng TamTheThangLong đến với một số mẹo hay dễ nhớ về Hóa học nhé.
Mẹo nhớ tiền tố
Tiền tố hóa học là một phần thuộc tên của công thức hóa học đó. Tiền tố hóa học thể hiện số nguyên tử của một nguyên tố nào đó có trong phân tử đó
Các tiền tố thường gặp nhất:
- 1 là Mono
- 2 là Đi
- 3 là Tri
- 4 là Tetra
- 5 là Penta
- 6 là Hexa
- 7 là Hefxan
- 8 là Octan
- 9 là Nonan
- 10 là Đean
Thông thường, người ta thường sẽ bỏ Mono đi nếu Mono đứng ở đầu tên gọi.
Ví dụ:
P2O5 có tên gọi là Đi Photpho – Penta Oxit;
SO2 có tên gọi là Lưu Huỳnh – Đi Oxit;
SO3 có tên gọi là Lưu Huỳnh Tri Oxit;
N2O3 có tên gọi là Đi Nitơ Tri Oxit.
Mẹo nhớ bằng cách làm thơ
Bài thơ nguyên tử khối
Anh hydro là một (1).
Mười hai (12) cột cacbon.
Nitro mười bốn (14) tròn.
Oxi mỏi mòn mười sáu (16).
Natri hay láu táu.
Nhảy tót lên hai ba (23).
Khiến Magie gần nhà.
Ngậm ngùi đành hai bốn (24).
Hai bảy (27) nhôm la lớn.
Lưu huỳnh giành ba hai (32).
Khác người thật là tài.
Clo ba lăm rưỡi (35,5).
Kali thích ba chín (39).
Canxi tiếp bốn mươi (40).
Năm lăm (55) mangan cười.
Sắt đây rồi năm sáu (56).
Sáu tư (64) đồng nổi cáu.
Bởi kém kẽm sáu lăm (65).
Tám mươi (80) Brom nằm.
Xa bạc trăm lẻ tám (108).
Bari lòng buồn chán.
Một ba bảy (137) ích chi.
Kém người ta còn gì.
Hai lẻ bảy (207) bác chì.
Thủy ngân hai lẻ một (201)
Bài thơ hóa trị
Kali (K), Iốt (I), Hidrô (H).
Natri (Na) với bạc (Ag), clo (Cl) một loài.
Là hoá trị I hỡi ai.
Nhớ ghi cho kỹ khỏi hoài phân vân.
Magiê (Mg), kẽm (Zn) với thuỷ ngân (Hg).
Ôxi (O), đồng(Cu), thiếc (Sn) thêm phần bari (Ba).
Cuối cùng thêm chữ canxi (Ca).
Hoá trị II nhớ có gì khó khăn!
Này nhôm (Al) hoá trị III lần.
In sâu trí nhớ khi cần có ngay.
Cacbon (C), Silic (Si) này đây.
Có hoá trị IV không ngày nào quên.
Sắt (Fe) kia lắm lúc hay phiền.
II, III ta phải nhớ liền nhau thôi.
Lại gặp nitơ (N) khổ rồi.
I , II , III , IV khi thời lên V.
Lưu huỳnh (S) lắm lúc chơi khăm.
Xuống II lên IV khi thì VI luôn.
Phốt pho (P) nói đến không dư.
Có ai hỏi đến, thì ừ rằng V.
Em ơi cố gắng học chăm.
Bài ca hoá trị suốt năm cần dùng.
Bài thơ bảng tuần hoàn có số thứ tự từ 1-30
Hoàng hôn lặn bể Bắc (H, He, Li, Be, B).
Chợt nhớ ở phương Nam (C, N, O, F, Ne).
Nắng mai ánh sương phủ (Na, Mg, Al, Si, P).
Song cửa ai không cài (S, Cl, Ar, K, Ca).
Sớm tối vui ca múa (Sc, Ti, V, Cr, Mn).
Phải có nhạc có kèn (Fe, Co, Ni, Cu, Zn).
Bài thơ dãy hóa trị
Nhóm IA: Hai, Li, Nào, Không, Rót, Cà, Fê (H, Li, Na, K, Rb, Cs, Fr).
Nhóm IIA: Banh, Miệng, Cá, Sấu, Bẻ, Răng (Be, Mg, Ca, Sr, Ba, Ra).
Nhóm IIIA: Bố, Ai, Gáy, Inh, Tai (B, Al, Ga, In, Tl).
Nhóm IV: Chú, Sỉ, Gọi em, Sang nhắm, Phở bò (C, Si, Ge, Sn, Pb).
Nhóm V: Nhà, Phương, Ăn, Sống, Bí (N, P, As, Sb, Bi).
Nhóm VI: Ông, Say, Sỉn, Té, Pò (O, S, Se, Te, Po).
Nhóm VII: Phải, Chi, Bé, Yêu, Anh (F, Cl, Br, I, At).
Nhóm VIII: Hằng, Nga, Ăn, Khúc, Xương, Rồng (He, Ne, Ar, Kr, Xe, Rn).
Hóa học dù có phức tạp như thế nào chỉ cần có những ‘thần chú’ như trên và phương pháp hiệu quả là chúng sẽ trở nên vô cùng dễ nhớ và dễ thuộc.
Vừa rồi TamTheThangLong đã chia sẻ cho bạn những kiến thức để trả lời câu hỏi khi nào cần may áo giáp sắt. Hãy theo dõi TamTheThangLong mỗi ngày để đọc thêm nhiều bài viết bổ ích nhé.
Trên đây là bài viết Khi nào cần may áo giáp sắt? Mẹo hay và dễ nhớ môn Hóa được Tâm Thế Thăng Long chia sẻ và cập nhật mới nhất. Chúc các bạn có những thông tin thật thú vị tại Tamthethanglong.com.